Giải pháp cho tàu biển - DRAGON Rock Wool A60 |
DRAGON Rock Wool A60 - Solution for ships |
Ranh giới giữa biển và tàu thường được bao bọc cách nhiệt như cách chúng ta cách nhiệt một công trình: để giảm thiểu năng lượng sử dụng, cung cấp môi trường nhiệt độ ổn định, chống ngưng tụ hơi ẩm trên tường, mái và trần; chống lại sự lan truyền của ngọn lửa và bảo vệ hàng hóa, vật liệu. Trong một số trường hợp, vách cách nhiệt là điều kiện cần thiết để giảm thiểu tiếng ồn cho mọi người trên tàu và đường ống hay các hệ thống thiết bị cũng cần phải được cách nhiệt với lý do tương tự như cách nhiệt đường ống, thiết bị trong các công trình công nghiệp: giảm thiểu năng lượng hoạt động cho thiết bị hoặc hệ HVAC.mại: để giảm sử dụng năng lượng liên quan đến quy trình hoặc HVAC; để giảm tải các thiết bị cơ khí; để cung cấp bảo vệ nhân sự; và để giảm tiếng ồn. Càng ngày, chúng tôi càng áp dụng các phương pháp cách nhiệt để tiết kiệm năng lượng, giảm lượng khí thải và do đó giảm tác động xấu đến môi trường. Vậy đâu là giải pháp cho tàu biển! |
The steel boundaries of ocean-going ships are thermally insulated for basically the same reasons we insulate the envelopes of buildings: to reduce energy use for space heating and cooling; to provide an acceptable thermal environment for occupants; to prevent moisture condensation on the walls, roofs and ceiling; to protect against the spread of fire; and to protect stored goods and materials. In some instances, bulkhead insulation is required to mitigate noise migration for occupants. The piping and mechanical equipment on ships are insulated for the same reasons we insulate the piping and equipment at industrial facilities or commercial buildings: to reduce process or HVAC-related energy use; to reduce loads on mechanical equipment; to provide personnel protection, and to reduce noise. Increasingly, we insulate to energy saving, reduce quantities of emissions and thereby reduce the adverse impact on the environment. |
Các thuyền viên có thể sinh sống hoặc làm việc tại một số khu vực trên tàu. Cho dù là không gian sống, khu chở hàng hay khu vực làm việc, các khoang khác trong tàu thì chúng đều cần phải đáp ứng được các tiêu chí về sự thoải mái trong quá trình sinh hoạt lẫn làm việc. Để duy trì được nhiệt độ không khí bên trong ở mức chấp nhận được, thì hệ thống làm nóng và làm lạnh phải được thiết kế kết hợp với hệ thống cách nhiệt. Trong khu vực chứa hàng, hàng hóa thường được bảo quản bằng cách duy trì mức nhiệt độ và độ ẩm trong khu vực đó sao cho phù hợp với hạn mức nhiệt độ được định sẵn. Tại khu vực chứa nhiều máy móc và thiết bị, nhiệt độ và mức độ ẩm cần cũng được giữ trong mức độ giới hạn cho phép. Thông thường bên trong tàu, một khoang chứa hàng hoặc khoang thiết bị, cơ khí có thể cần được giữ ở mức nhiệt độ khác nhau so với nhiệt độ các khu vực liền kề, vì thế một kết cấu cách nhiệt để có thể chia cắt được mức nhiệt độ giữa các khoang là điều không thể thiếu. |
Crew members may occupy or work in a variety of areas aboard ship. Whether living spaces, cargo spaces or workspaces, the various compartments within a ship need to meet certain acceptable criteria for either human comfort or for acceptable working conditions. To maintain inside air temperatures within an acceptable range, heating and cooling systems must be designed in combination with thermal insulation systems. In stowage spaces, cargos are often protected by maintaining air temperatures and moisture levels within predetermined limits. In machinery and equipment spaces, temperatures and moisture levels must likewise be kept within acceptable limits. Frequently within a ship, one cargo space or mechanical equipment space may need to be kept at a different temperature than an adjacent space, requiring structural insulation to thermally separate the compartments. |
Bề mặt phía trên và dưới mặt nước |
Surfaces Above and Below Water Level |
Theo một cách nào đó, giữa các lớp vỏ tàu và boong tàu thì lớp cách nhiệt giống như các bức tường bên ngoài về phần mái của một tòa nhà, chúng ngăn cách mức nhiệt độ và độ ẩm không khí bên trong với điều kiện bên ngoài. Trong trường hợp đối với tàu biển, chúng không có tường, trần và sàn, thay vào đó chúng có phần thân tàu trên mặt nước, tiếp xúc trực tiếp với không khí bên ngoài và một phần của mặt nước biển. Đối với các phần của thân tàu tiếp xúc và nằm dưới mặt nước, bởi vì nhiệt độ nước có thể thấp hơn nhiều so với nhiệt độ bên trong tàu và bởi vì hệ số truyền nhiệt từ nước lớn hơn nhiều so với không khí, nên cách nhiệt phải vừa giảm thiểu được lượng nhiệt thất thoát xuống nước và hạn chế sự ngưng tụ hơi ẩm trên bề mặt các tấm thép lạnh bên trong. Tuy nhiên, sự truyền nhiệt qua lớp vỏ tàu là điều không thể tránh khỏi khi mà các mấu nối lại vô tình trở thành nới dẫn nhiệt, điều đó có nghĩa nếu không cách nhiệt thì nó sẽ tăng đáng kể quá trình truyền nhiệt. |
The shell boundaries and decks of ships are, in some ways, thermally like the exterior walls and roof of a building: They separate an interior temperature- and humidity-conditioned space from outdoor conditions. In the case of ships, however, there are no walls above ground and below ground. Rather, there are the parts of the hull above water, exposed to ambient air, and the parts below water, exposed to the ocean water. For the portions of the hull that are below water level, because the water temperature can be much lower than the inside air temperature and because the heat transfer coefficient from water is much greater than for air, insulation must both limit heat loss to the water and prevent moisture condensation on the cold steel surfaces. However, the heat transfer through a ship’s shell is most extreme where the stiffeners act as heat transfer "fins" which, if not insulated, significantly increase the overall heat transmission. The typical minimum design outdoor air temperature for heating conditions is 0 F; the typical maximum design exterior surface for cooling conditions is 135 to 155 F, values that account for a combination of both a hot air temperature and strong incident solar radiation. |
Điều kiện nhiệt độ |
Changing Climatic Conditions |
Đối với một tòa nhà, thì đương nhiên là không thể di chuyển, cùng điều kiện môi trường xung quanh thường thay đổi trong suốt một năm, thì các điều kiện môi trường tùy thuộc vào cả vị trí và thời gian trong năm. Trong trường hợp một con tàu, có thể đi khắp thế giới với các điều kiện khí hậu khác nhau, các điều kiện môi trường xung quanh đó sẽ thay đổi theo cả vị trí của con tàu và thời gian trong năm. Do đó, vỏ tàu và các hệ thống sưởi và làm mát phải được thiết kế phù hợp với các điều kiện môi trường khắc nghiệt đó. |
For a building, which is of course stationary, the ambient conditions typically change over the course of a year, with the expected ambient conditions depending on both location and time of year. In the case of a ship, which travels, perhaps all over the globe to different climatic conditions, those ambient conditions will vary by both locations of the ship and time of year. The ship’s envelope and heating and cooling systems should therefore be designed for the extremes of those ambient conditions. |
Tải trọng từ máy phát điện và nhiên liệu |
Weight From Generators and Fuel |
Các đơn vị máy phát điện diesel thường được sử dụng để tạo ra điện trên tàu và điện này được sử dụng để cung cấp năng lượng cho cả máy sưởi cũng như hệ thống làm lạnh, hệ thống điều hòa. Tất nhiên, các máy phát điện diesel này cần nhiên liệu diesel để hoạt động, và nhiên liệu này phải được vận chuyển trong tàu, làm tăng thêm tổng trọng lượng của tàu và gây ra lượng âm thanh khá ồn cho khu vực xung quanh. Ngoài ra, các máy phát điện diesel phải có kích thước phù hợp để cung cấp đủ năng lượng điện cho cả những điều kiện lạnh nhất, có lẽ ở các vùng cực của Trái đất và những điều kiện nóng nhất, có lẽ gần xích đạo. Các máy phát điện càng lớn và lượng nhiên liệu diesel càng lớn thì trọng lượng chung của tàu càng lớn. Trong ngành đóng tàu, giới hạn trọng lượng là một điều rất quan trọng khi thiết kế. Cần có mối quan hệ nghịch đảo, chặt chẽ giữa số lượng và vị trí lắp đặt vật liệu cách nhiệt sao cho tiết kiệm được tối đa mức năng lượng tiêu thụ, giảm thiểu lượng tiếng ồn phát ra và tổng trọng lượng kết hợp của các máy phát điện diesel và nhiên liệu diesel để cung cấp năng lượng cho chúng. |
Diesel generator units are typically used to generate electricity on a ship, and this electricity is used to power both resistance space heaters as well as vapor-compression, air-cooling systems. These diesel generators, of course, require diesel fuel to operate, and this fuel must be carried within the ship, adding to the total weight of the ship. Also, the diesel generators must be sized adequately to provide sufficient electrical power for both the coldest conditions, perhaps in polar zones of the Earth, and the hottest conditions, perhaps near the equator. The larger the generators and the greater the amount of diesel fuel, the greater the overall weight of the ship. In the ship construction industry, weight limitation is a very important design consideration. There should be a strong, inverse relationship between the amount and location of installed thermal insulation and the total combined weight of the diesel generators and the diesel fuel to power them. |
Các chi tiết liên kết |
Structural Members |
Tất cả các bức tường, trần và mái của tòa nhà đều có các chi tiết liên kết. Thông thường, đối với các bức tường và trần nhà tạo nên lớp vỏ cách nhiệt của tòa nhà, vật liệu cách nhiệt phải được đặt giữa hoặc trên các đinh tán và thanh xương. Đối với tường bao của mảng công nghiệp, chẳng hạn như mặt bên của ống dẫn khí thải khổng lồ tại một nhà máy phát điện chạy bằng than, những tấm cách nhiệt đó sẽ được đặt ở bên ngoài ống, phía trên các bộ phận kết cấu. Trong trường hợp tàu thủy, vật liệu cách nhiệt phải được bố trí bên trong vỏ tàu thép hoặc bên dưới boong. Các thân tàu và boong tàu được gia cố kết cấu bằng các thanh xương chạy dọc trên thân tàu và vuông góc với trục của tàu trên boong. Để cung cấp lớp vỏ cách nhiệt hiệu quả, với giá trị "U" thấp, vật liệu cách nhiệt phải được đặt dựa vào ranh giới thép và xung quanh các thanh xương, đối diện với không gian điều hòa. |
All building walls, ceilings and roofs have structural members. Typically, for the walls and ceilings that make up the building’s thermal envelope, thermal insulation must be placed between or over the studs and joists. For an industrial facility envelope wall, such as the side of a huge flue gas duct at a coal-fired electric generating station, those panels will be placed on the outside of the duct, over top of the structural members. In the case of a ship, the thermal insulation has to be located inside the steel hull or below decks. The hulls and decks, in turn, are structurally reinforced with stiffeners running vertically on the hulls and perpendicular to the axis of the ship on the decks. To provide an effective thermal envelope, with a low "U" value, the thermal insulation must be placed against the steel boundaries and around the steel stiffeners, facing the conditioned space. |
Cách nhiệt thân tàu |
Hull Insulation |
Vật liệu cách nhiệt được sử dụng cho các bề mặt kết cấu bên ngoài như vỏ, vách ngăn và boong tàu. DRAGON Rock Wool A60 là bông sợi khoáng với tính năng cách nhiệt, cách âm, chống cháy và đặc biệt là chống ẩm, không thấm nước. Thông thường DRAGON Rock Wool được lắp đặt trên thân tàu bằng cách sử dụng chốt hàn, vòng đệm hoặc nắp ổ đĩa. Vì lý do kết cấu, dựa trên độ rung của tàu, các chốt hàn này thường được lắp đặt với khoảng cách từ 30 đến 46 cm và cách mép ván không quá 16 cm. Một tấm DRAGON Rock Wool A60 phù hợp được dán trên khớp đối mặt của hai bảng liền kề. |
The thermal insulation material used for exposed structural boundaries such as the shell, bulkheads and decks. DRAGON Rock Wool A60 is a mineral fiber with thermal insulation, acoustic, fire protection and especially moisture resistance, water repellency. Usually, DRAGON Rock Wool is installed on the ship hulls using weld pins, washers or drive-on caps. For structural reasons, based on vessel vibration, these welds are usually installed at a distance of 30 to 46 cm and no more than 16 cm from the edge of the board. A suitable DRAGON Rock Wool A60 sheet is applied over the facing joint of two adjoining boards. |
Hệ số truyền nhiệt |
Thermal conductivity |
0.036 – 0.064 W/m.K |
|
Nhiệt độ làm việc tối đa |
Maximum service temperature |
650oC |
|
Tính cháy bề mặt |
Surface burning characteristics |
Chỉ số cháy lan = 0/ Flame spread = 0 |
|
Độ hấp thụ nước |
Water absorption |
< 1kg/m2 |
|
Hệ số hút ẩm |
Water vapor absorption |
Less than 1% Weight |
|
Không thấm nước |
Water repellency |
Giải pháp tối ưu cho tàu biển - DRAGON Rock Wool A60 |
The ultimate solution for ships – DRAGON Rock Wool A60 |
Bông khoáng DRAGON Rock Wool A60 (100% Stone Wool) với dây chuyền sản xuất tiên tiến đến từ Châu Âu, đem đến khả năng CÁCH NHIỆT - CÁCH ÂM - CHỐNG CHÁY tối ưu, hiệu quả, tiết kiệm chi phí thi công và nguyên vật liệu. Không những thế, DRAGON Rock Wool A60 còn mang trong mình tính năng CHỐNG NƯỚC vượt trội, đem đến giải pháp tối ưu cho tàu biển. DRAGON Rock Wool A60 được đánh giá và công nhận theo:
|
DRAGON Rock Wool A60 (100% Stone Wool) with an advanced European production line, providing optimal INSULATION - SOUND - FIRE resistance, efficiency, construction cost savings and raw materials material. Not only that, DRAGON Rock Wool A60 also brings in itself outstanding WATER RESISTANT feature, providing the optimal solution for ships.
DRAGON Rock Wool A60 has been assessed and approved to:
|